Một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện trong giao dịch dân sự là thế chấp chấp tài sản. Thế chấp tài sản được xem là biện pháp giúp để thực hiện phổ biến khi đáo ứng được quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được đảm bảo thực hiện một cách hiệu quả. Quy định pháp luật hiện nay liên quan đến biện pháp thế chấp tài sản được thể hiện rõ nhất và chi tiết trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự năm 2015
2. Đặc điểm của thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản là một trong những giao dịch dân sự thường gặp trong đời sống, đây là hình thức giúp các bên có liên quan trong quan hệ dân sự giúp để thực hiện giao kết hợp đồng. Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để có thể bảo đảm để có thể thực hiện nghĩa vụ cũng như không giao tài sản cho bên kia. Việc tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ.
3. Hình thức của thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành một hợp đồng riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Các bên có thể tự thỏa thuận về việc công chứng, chứng thực văn bản thế chấp; một số trường hợp bắt buộc phải công chứng, thực theo quy định của pháp luật.
4. Tài sản thế chấp
Nếu thế chấp toàn bộ hoặc một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản và động sản đó cũng được coi là tài sản thế chấp trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác về vấn đề này.
Nếu thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản đó cũng thuộc về tài sản thế chấp trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác về vấn đề này.
5. Hiệu lực của việc thế chấp tài sản
Hợp đồng thế chấp tài sản sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác về vấn đề này. Việc thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
6. Chấm dứt thế chấp tài sản
- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.
- Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
- Tài sản thế chấp đã được xử lý.
- Theo thỏa thuận của các bên.
7. Quyền của bên thế chấp
1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thoả thuận.2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
8. Nghĩa vụ của bên thế chấp
1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thoả thuận khác.5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền huỷ hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
9. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.7. Xử lý tài sản thế chấp thuộc trường hợp luật định.
10. Nghĩa vụ của nhận thế chấp
1. Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.2. Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
Nguồn tham khảo: https://lsx.vn/quy-dinh-ve-nhung-dac-diem-cua-the-chap-tai-san/