Trước đây, Bộ luật Hình sự năm 1999 dành riêng một Điều luật để quy định về Tội sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đang có hiệu lực không quy định về tội danh này.
Do không quy định về Tội sử dụng ma túy nên có thể hiểu người sử dụng ma tuý không được coi là tội phạm. Nhưng người này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tương ứng.
Tuy nhiên, trường hợp người sử dụng ma tuý mua ma túy về sử dụng thì tùy theo các yếu tố cấu thành tội phạm, khối lượng ma túy, mà người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính.
1. Xử lý hình sự:
Trường hợp mua ma túy về sử dụng mà khối lượng ma túy đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm: Có thể bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
….
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
…
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
….5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người nào có hành vi tàng trữ ma tuý có khối lượng tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 trở lên thì đủ yếu tố bị xử lý hình sự. Đối với tội danh này, có 4 khung hình phạt và hình phạt bổ sung:
- Khung 1: từ 01 năm đến 05 năm;
- Khung 2: từ 05 năm đến 10 năm;
- Khung 3: từ 10 năm đến 15 năm;
- Khung 4: từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Hình phạt bổ sung: bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp mua ma túy đi mua ma túy về sử dụng, mà khối lượng ma túy dưới mức để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không có đủ các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy: Có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
Căn cứ quy định Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:
Điều 23: Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
..
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
..
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
..
d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Như vậy, người nào có hành vi mua ma tuý để sử dụng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể:
- Bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1 đến 2 triệu đồng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy
- Bị phạt tiền từ 1 đến 5 triệu đồng đối với hành vi tàng trữ chất ma tuý để sử dụng.
- Bên cạnh đó người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, và bị trục xuất nếu là người nước ngoài.
Câu hỏi đặt ra là: Người mua ma túy về sử dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma tuý không?
Hiện nay, không có văn bản nào hướng dẫn thế nào là “Mua bán trái phép chất ma túy” theo Bộ luật Hình sự 2015. Tuy nhiên có thể tham khảo định nghĩa tại Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, cụ thể như sau:
Mua bán trái phép chất ma túy là một trong các hành vi sau đây:
– Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
– Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
– Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
– Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
– Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
– Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
– Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy trên đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.
Theo đó, hành vi mua ma tuý về để sử dụng không thuộc những trường hợp được liệt kê đối với tội danh này.
Người mua ma tuý trái phép về để tự mình sử dụng không bị xử lý hình sự về tội Sử dụng và Mua bán trái phép chất ma tuý mà bị xử lý hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý.
Tại sao lại như vậy? –> Vì hành vi mua để sử dụng ma tuý, không chỉ bao gồm hành vi MUA và SỬ DỤNG, mà trong quá trình tiêu thụ, sử dụng ma tuý còn bao gồm hành vi TÀNG TRỮ chất ma tuý.
Tóm lại, để xác định một người mua ma túy về sử dụng khi nào bị xử phạt hành chính, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cần xác định xem khối lượng ma túy mua về có đủ mức truy cứu trách nhiệm hình sự không và hành vi của người này có yếu tố cấu thành tội phạm hay không?
Nếu còn bất thắc mắc hoặc có vấn đề cần tư vấn, liên hệ Luật sư ANSGLAW để được hỗ trợ tốt nhất!
Xem thêm bài viết Phân biệt tàng trữ – vận chuyển – mua bán – chiếm đoạt trái phép chất ma tuý tại đây!