Tình huống: Tôi cho bạn vay 50.000.000 đồng. Mọi việc được thực hiện qua tin nhắn, tiền cũng được tôi chuyển bằng hình thức chuyển khoản. Hiện tại đã quá hạn trả nợ, bạn tôi không có dấu hiệu sẽ trả, khi tôi hỏi thì bạn cố tình tránh mặt.
Hỏi: Giao dịch giữa tôi và bạn qua tin nhắn có hợp pháp, tôi có thể đòi được tiền từ bạn của tôi hay không? Những cách can thiệp từ pháp luật có thể hỗ trợ tôi qua trường hợp này?
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Hình thức giao dịch dân sự như sau:
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Từ các quy định nêu trên, giao dịch vay tài sản không bắt buộc phải lập thành văn bản. Theo đó hợp đồng vay tiền, tài sản được công nhận cả ở ba hình thức là bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Trong đó, giao dịch vay tiền qua tin nhắn cũng được coi là một dạng của hợp đồng vay tài sản với hình thức là thực hiện qua phương tiện điện tử, theo căn cứ tại khoản 12 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005: “Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử như tin nhắn, email…”. Do đó, việc bạn cho vay qua tin nhắn vẫn có giá trị pháp lý trên thực tế. Hai bên phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
Theo đó, khi đến hạn trả nợ mà bạn của bạn không trả, thì bạn có thể khởi kiện đòi lại số tiền đã cho vay, một số điểm cần lưu ý trước khi khởi kiện như sau:
1. Hồ sơ khởi kiện
Để được Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ (bao gồm nhưng không giới hạn những giấy tờ được liệt kê dưới đây):
- Đơn khởi kiện. Trong đơn, nêu rõ trường hợp và thỏa thuận cho vay tiền cũng như có đề cập đến việc vay tiền được thực hiện thông qua tin nhắn, thời hạn hứa trả,…
- Bằng chứng là những tin nhắn chứa nội dung thỏa thuận về việc cho vay tiền
- Giấy tờ tùy thân (bản sao)
- Các tài liệu, giấy tờ khác (nếu có)
2. Nơi nộp hồ sơ khởi kiện
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ để khởi kiện, bạn có thể gửi toàn bộ hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người mượn tiền cư trú hoặc làm việc.
3. Thời gian giải quyết
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành, thời gian giải quyết thủ tục khởi kiện thông thường là 06 đến 08 tháng, trong đó bao gồm các thủ tục:
– Phân công Thẩm phán xét đơn;
– Đưa ra quyết định có thụ lý giải quyết đơn khởi kiện hoặc không;
– Nếu được thụ lý, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa án;
– Gửi thông báo về việc thụ lý vụ án;
– Chuẩn bị xét xử;
– Đưa vụ án ra xét xử…
Trong trường hợp bạn của bạn có khả năng trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể tố giác người này về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ Điều 30 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự:
Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù có thời hạn đến 20 năm tùy theo mức độ vi phạm.
Trên đây là tư vấn của ANSGLAW sẽ giúp bạn giải quyết được vấn đề. Tuy nhiên, tuỳ vào tình tiết thực tế phát sinh của vụ việc mà những thông tin tư vấn trên có thể chưa phù hợp. Để cung cấp thông tin cụ thể hơn cũng như được hỗ trợ tốt nhất, liên hệ Luật sư ANSG.